Follow us:
Tìm hiểu về visa hoạt động đặc biệt mới dành riêng cho du học sinh tốt nghiệp Đại học – Cao học ở Nhật
  • By admin
  • 21/06/2019
  • No Comments

Tìm hiểu về visa hoạt động đặc biệt mới dành riêng cho du học sinh tốt nghiệp Đại học – Cao học ở Nhật

Trước đây, sinh viên nước ngoài tìm việc ở Nhật Bản thường bị hạn chế chỉ được làm những công việc liên quan đến ngành đã học, ví dụ như phiên dịch, điều tra phát triển thị trường,…Tuy nhiên, trong bối cảnh thiếu lao động tại các cửa hàng và quán ăn do lượng du khách nước ngoài ngày một tăng lên trong những năm gần đây, đầu tháng 6/2019 vừa qua, Bộ tư pháp đã đưa thêm ngành dịch vụ vào danh sách những công việc sinh viên nước ngoài tốt nghiệp ở Nhật Bản được phép làm.

Du học sinh muốn xin visa để làm những công việc này phải đỗ kỳ thi năng lực tiếng Nhật cấp độ cao nhất và thoả mãn 1 số yêu cầu khác sẽ được phép làm việc ở Nhật Bản dưới visa “特定活動” (hoạt động đặc biệt). Visa này sẽ được cấp lần đầu với thời hạn tối đa là 5 năm và có thể gia hạn thêm ko giới hạn số lần.

Trong bài viết dưới đây, VILACO xin tổng hợp lại một số thông tin cơ bản nhất về điều kiện để xin visa, ngành nghề thuộc đối tượng được cấp visa này và các lưu ý khi xin visa để các bạn du học sinh đang nhắm tới việc xin visa này nắm được rõ hơn.

  1. Khái quát chung về loại visa hoạt động đặc biệt mới
  2. Điều kiện để xin cấp visa
  3. Một số ví dụ cụ thể về công việc có thể xin visa
  4. Các lưu ý quan trọng khác
  5. Kết
Khái quát chung về loại visa hoạt động đặc biệt mới

Đối với các bạn du học sinh có nguyện vọng xin việc tại Nhật, thì cụm từ 特定活動ビザ (visa hoạt động đặc biệt) hẳn đã rất quen thuộc. Đây là loại visa mà chính phủ Nhật cấp cho các bạn du học sinh tốt nghiệp các trường Đại học, cao đẳng, trường senmon tại Nhật để các bạn có thêm 6 tháng đến 1 năm để tiếp tục hoạt động tìm việc còn dang dở của mình.

Tuy cũng có cái tên tương tự, nhưng loại visa 特定活動 mới vừa được công bố đầu tháng 6/2019 lại có nội dung hoàn toàn khác. Đây là loại visa mới dành riêng cho các bạn DHS đã tốt nghiệp Đại học – Cao học ở Nhật và có năng lực tiếng Nhật ở mức cao (theo tiêu chuẩn mà Bộ đề ra), cho phép các bạn được làm việc lâu dài tại Nhật trong các ngành dịch vụ như ăn uống, bán lẻ, hay trong các nhà máy sản xuất,…Đây là các công việc mà trước đây, Cục XNC thường không cấp cho visa “Kỹ thuật – Trí thức Nhân văn và Nghiệp vụ quốc tế”.

Điều kiện để xin cấp visa 

Để xin được visa hoạt động đặc biệt mới này, du học sinh cần thoả mãn đủ các điều kiện cần dưới đây:

Yêu cầu về trình độ học vấn:

  Đối tượng duy nhất có thể xin được loại visa này, là các bạn du học sinh đã tốt nghiệp Đại học (hệ 4 năm) hoặc Cao học tại Nhật Bản.  Các bạn DHS tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Senmon, hoặc tốt nghiệp Đại học, Cao học tại nước ngoài đều không phải đối tượng có thể xin loại visa này.

Yêu cầu về trình độ tiếng Nhật:
  1. Có chứng chỉ năng lực tiếng Nhật JLPT N1 hoặc đạt điểm thi BJT từ 480 điểm trở lên
  2. Các bạn đã tốt nghiệp đại học hoặc cao học chuyên ngành Tiếng Nhật dù không có chứng chỉ N1 hay điểm BJT từ 480 điểm trở lên cũng được công nhận là có trình độ tiếng Nhật tương đương.
  3. Các bạn tốt nghiệp Đại học hoặc Cao học chuyên ngành tiếng Nhật tại các trường ngoài nước Nhật cũng được coi là có trình độ tiếng Nhật ở mức tương đương mục 1, tuy nhiên, nếu không tốt nghiệp Đại họ hay Cao học tại Nhật mà chỉ sang học trường tiếng hay senmon thì cũng không đủ điều kiện để xin visa này.
Yêu cầu về nội dung công việc:

Tuy đã nới lỏng hơn so với visa “Kỹ thuật – Trí thức Nhân văn và Nghiệp vụ quốc tế”, nhưng không có nghĩa là bạn có thể xin visa này chỉ để đi làm…rửa bát hay bưng bê trong quán nhậu. Để xin được visa, công việc mà bạn sắp làm cũng cần phải thoả mãn những yêu cầu riêng dưới đây:

  • Công việc đòi hỏi cần phải giao tiếp trơn tru bằng tiếng Nhật
    (日本語を用いた円滑な意思疎通を要する業務)

    Những công việc mà người lao động chỉ cần hiểu được chỉ thị, hướng dẫn từ người phụ trách rồi làm theo một cách thụ động (như rửa bát, cắt rau cỏ,…) mà không kèm theo các yếu tố như “cần khả năng biên – phiên dịch khi làm việc”, hoặc “cần khả năng tiếng Nhật ở mức độ cao để giao tiếp được với người khác”,…sẽ được coi là không thoả mãn yêu cầu 1.
  • Công việc cần tới những kiến thức sâu rộng và các kỹ năng ứng dụng mà sinh viên đó đã học được khi học Đại học – Cao học ở Nhật
    (本邦の大学又は大学院において修得した広い知識及び応用的能力等を活用するも のと認められること)

    Tức là trong nội dung công việc xin visa cũng cần có 1 phần nhất định liên quan tới ngành đã học.
Yêu cầu khác:

–  Có mức lương ngang bằng hoặc hơn mức lương của nhân viên người Nhật làm các công việc tương tự.

– Chưa từng có hành động vi phạm pháp luật Nhật Bản như: trốn thuế, làm quá giờ khi còn là sinh viên,…

Một số ví dụ cụ thể về công việc có thể xin visa
  • Các quán ăn:
    Làm bưng bê, phục vụ tại các quán ăn nhưng kiêm có cả nhiệm vụ phiên dịch cho khách nước ngoài tới quán.
    (Nếu chỉ đơn thuần là rửa bát, dọn dẹp…trong bếp thì không được)
  • Xưởng sản xuất:
    Làm việc tại các dây chuyền sản xuất, trực tiếp thao tác như các công nhân khác, nhưng kiêm thêm cả nhiệm vụ hướng dẫn, truyền đạt thông tin từ nhân viên người Nhật cho các bạn tu nghiệp sinh hay nhân viên nước ngoài khác trong xưởng.
    (Nếu chỉ đơn thuần làm các công việc tay chân như công nhân trong dây chuyền thì không được chấp nhận)
  • Cửa hàng bán lẻ:
    Lên kế hoạch nhập hàng, phiên dịch cho khách nước ngoài tới mua hàng tại cửa hàng, kiêm cả các nhiệm vụ bán hàng như nhân viên thông thường khác.
    (Nếu chỉ sắp xếp đồ lên giá hay dọn dẹp đơn thuần trong cửa hàng thì không được chấp nhận)
  • Khách sạn, lữ quán:
    Phụ trách các công việc cần khả năng ngoại ngữ như: biên phiên dịch tài liệu, cập nhật website của khách sạn theo ngôn ngữ của mình, phiên dịch cho khách nước ngoài, đồng thời phụ trách các công việc tiếp đón khách như các nhân viên khác.
    (Nếu chỉ đơn thuần là lau dọn, sắp xếp phòng ngủ cho khách thì không được chấp nhận)
  • Công ty taxi, công ty du lịch:
    Phụ trách việc đề xuất kế hoạch để thu hút khách du lịch kiêm phiên dịch, hướng dẫn du lịch cho khách nước ngoài trong vai trò lái xe.
    (Nếu chỉ đơn thuần là sửa chữa, lau dọn, lái xe không thì không được chấp nhận)
  • Các nhà dưỡng lão:
    Hướng dẫn công việc cho nhân viên, tu nghiệp sinh người nước ngoài làm việc tại đây, kiêm luôn cả công việc chăm sóc người già như các nhân viên khác.
    (Nếu chỉ đơn thuần là làm công việc chăm sóc người già, lau dọn, giặt giũ,..trong nhà dưỡng lão thì không được chấp nhận).
Các lưu ý quan trọng khác

   Người được cấp visa 特定活動 mới ngoài thẻ 在留カード còn có một 指定書 (していしょ, tạm dịch: văn bản chỉ định) đính kèm vào trong hộ chiếu, ghi rõ hoạt động được phép làm (指定する活動) và cơ quan tiếp nhận (活動先の機関) như dưới đây, vì vậy, khi chuyển việc người lao động sẽ phải xin lại visa từ đầu.

出入国管理及び難民認定法第七条第一項第二号の規定に基づき同法別表第一の
五の表の下欄に掲げる活動を定める件(平成二年法務省告示第百三十一号)の別
表第十一に掲げる要件のいずれにも該当する者が,下記の機関との契約に基づい
て,当該機関の常勤の職員として行う当該機関の業務に従事する活動(日本語を
用いた円滑な意思疎通を要する業務に従事するものを含み,風俗営業活動(風俗
営業等の規制及び業務の適正化等に関する法律(昭和二十三年法律第百二十二号)
第二条第一項に規定する風俗営業,同条第六項に規定する店舗型性風俗特殊営業
若しくは同条第十一項に規定する特定遊興飲食店営業が営まれている営業所にお
いて行うもの又は同条第七項に規定する無店舗型性風俗特殊営業,同条第八項に
規定する映像送信型性風俗特殊営業,同条第九項に規定する店舗型電話異性紹介
営業若しくは同条第十項に規定する無店舗型電話異性紹介営業に従事するものを
いう。)及び法律上資格を有する者が行うこととされている業務に従事するもの
を除く。)
                                                        記
機関名:
本店所在地:

Tuy nhiên, nếu người lao động chỉ bị thuyên chuyển trong nội bộ công ty đã đăng ký xin visa thì không cần làm lại thủ tục xin visa. Visa này chỉ được cấp để người lao động làm việc full-time,không cấp cho lao động làm việc part – time hay baito.

Người lao động chỉ được phép làm việc tại công ty đã đăng ký xin visa, vì vậy, không được phéplàm việc theo dạng nhân viên haken ở một công ty khác—> Đây là điểm khác biệt quan trọng cần lưu ý giữa visa này và visa lao động hiện hành.

Nguồn : https://tomonivj.jp/