Follow us:
TÌM HIỂU VỀ VISA KỸ NĂNG ĐẶC ĐỊNH 特定技能 (PHẦN 1): SO SÁNH VỚI VISA TU NGHIỆP
  • By admin
  • 28/03/2019
  • No Comments

TÌM HIỂU VỀ VISA KỸ NĂNG ĐẶC ĐỊNH 特定技能 (PHẦN 1): SO SÁNH VỚI VISA TU NGHIỆP

Từ tháng 4/2019, Nhật Bản sẽ bổ sung thêm 1 loại tư cách lưu trú mới cho người nước ngoài có tên gọi là 「特定技能」(とくていぎのう, tạm dịch: kỹ năng đặc định). Với sự ra đời của loại visa kỹ năng đặc định (特定技能) mới này, thì lao động nước ngoài sẽ chính thức được phép làm việc trong các ngành mà từ trước tới nay vốn không cho phép (hoặc cho phép rất giới hạn) việc tiếp nhận lao động nước ngoài như: xây dựng, đóng tàu, lau dọn vệ sinh,..
Tuy vậy, do loại visa mới này có rất nhiều điểm vừa giống, lại vừa khác với 2 loại visa dành cho tu nghiệp sinh và kỹ sư hiện hành, nên khá nhiều người tỏ ra khá bối rối. Trong bài viết dưới đây, Vilaco xin được tóm tắt lại một cách khái quát những đặc điểm của loại visa này trước khi đi vào so sánh cụ thể với các loại visa khác để mọi người có cái nhìn cụ thể và tổng quát hơn về visa kỹ năng đặc định.
Khái quát chung về visa kỹ năng đặc định(特定機能)

Để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động ngày càng trầm trọng, tháng 6/2018, Chính phủ Nhật đã chính thức thông qua luật mới cho phép các doanh nghiệp Nhật Bản tiếp nhận lao động nước ngoài theo dạng visa mới có tên gọi là visa kỹ năng đặc định (特定機能). So với visa lao động (技術・人文知識・国際業務) hiện hành, thì phạm vi ngành nghề được phép tiếp nhận của visa kỹ năng đặc định rộng hơn và các yêu cầu về bằng cấp, chuyên môn cũng được nới lỏng khá nhiều.

Visa 特定技能 được chia làm 2 loại là visa kỹ năng đặc định số 1 (特定機能1号) và kỹ năng đặc định số 2 ( 特定機能2号)Các ngành nghề được phép tiếp nhận cũng như điều kiện để xin và quyền lợi của 2 loại visa này cũng rất khác nhau. 

Visa kỹ năng đặc định loại 1 (特定技能1号)

Các ngành nghề được tiếp nhận: 

  • ① Xây dựng (建設業)
  • ② Ngành đóng tàu, hàng hải (造船・舶用工業)
  • ③ Ngành bảo dưỡng, sửa chữa oto (自動車整備業 )
  • ④ Ngành hàng không (航空業)
  • ⑤ Ngành khách sạn (宿泊業)
  • ⑥ Ngành hộ lý (介護)
  • ⑦ Vệ sinh các toà nhà (ビルクリーニング)
  • ⑧ Nông nghiệp (農業) 
  • ⑨ Ngư nghiệp (漁業) 
  • ⑩ Ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống (飲食料品製造業) 
  • ⑪ Ngành dịch vụ ăn uống (外食業) 
  • ⑫ Ngành công nghiệp vật liệu (素形材産業) 
  • ⑬ Ngành chế tạo máy (産業機械製造業) 
  • ⑭ Ngành điện – điện tử (電気電子情報関連産業)

Các ngành nghề được phép tiếp nhận lao động theo visa 特定技能 lần này không được quy định trong Luật Xuất Nhập Cảnh mà quy định tại Pháp Lệnh của Bộ Pháp Vụ. Chính vì vậy, mà sau này, nếu có thêm các ngành nghề khác ngoài các ngành nghề đã được đề cập tới ở trên được công nhận cũng đang ở trong tình trạng thiếu lao động trầm trọng, thì rất có thể danh sách các ngành nghề được tiếp nhận lao động dưới visa  特定技能 sẽ được mở rộng- bổ sung thêm dễ dàng hơn vì chỉ cần bổ sung qua Pháp Lệnh chứ ko phải sửa Luật như trước nữa.

Tiêu chuẩn tiếp nhận:

Tiêu chuẩn kĩ năng cơ bản yêu cầu ở lao động nước ngoài có visa kỹ năng đặc định loại 1 là 相当程度の知識又は経験を必要とする技能 (Các kỹ năng cần tới những kiến thức và kinh nghiệm nhất định)

Các kĩ năng được đề cập tới ở đây là những kĩ năng cần tới kinh nghiệm thực tiễn trong một khoảng thời gian nhất định, giúp người lao động sau khi sang Nhật có thể làm được ngay một số công việc nhất định mà không cần phải đào tạo, tập huấn gì nhiều.

Visa kỹ năng đặc định loại 2 (特定技能2号)

Các ngành nghề được tiếp nhận : 

  • ① Xây dựng ( 建設業)
  • ② Ngành đóng tàu, hàng hải (造船・舶用工業)

Tiêu chuẩn tiếp nhận:

Tiêu chuẩn kĩ năng được yêu cầu ở các lao động nước ngoài có visa kỹ năng đặc định loại 2 là có tay nghề cao (thuần thục)「熟練した技能」.

Phần tay nghề kĩ năng này có được nhờ kinh nghiệm thực tế làm việc nhiều năm. Khả năng chuyên môn, kĩ năng, tay nghề của những lao động này tương đương hoặc thậm chí cao hơn các lao động nước ngoài đang làm việc trong cùng ngành với visa kĩ thuật.

Tuy phạm vi ngành nghề được tiếp nhận hạn chế hơn, nhưng so với visa kỹ năng đặc định loại 1 thì visa kỹ năng đặc định loại 2 có nhiều ưu đãi hơn, với nhiều chế độ như khá gần với visa lao động hiện hành.

Trên lý thuyết, thì sau khi kết thúc thời gian làm việc theo visa loại 1, nếu lao động nước ngoài thi đỗ kì thi được Bộ Pháp Vụ quy định thì có thể tiếp tục ở lại Nhật làm việc theo visa kỹ năng đặc định loại 2. Tuy vậy, vì chỉ có 2 ngành nghề được phép tiếp nhận lao động nước ngoài theo visa 特定技能 loại 2 là ① Xây dựng (建設業) và ② Đóng tàu (造船・舶用工業) nên các đối tượng thuộc 12 ngành còn lại sau khi kết thúc thời hạn lao động theo visa kỹ năng đặc định loại 1 sẽ phải về nước chứ không tiếp tục được ở lại Nhật nữa.

Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về sự khác nhau của visa 特定技能 loại 1 và loại 2. 
Sự khác nhau giữa visa Visa 特定技能 loại 1 và loại 2
Điểm khác biệt lớn nhất là  thời hạn lưu trú tại Nhật. Nếu như visa kỹ năng đặc định loại 1 chỉ được ở lại Nhật tối đa 5 năm, thì visa kỹ năng đặc định loại 2  được phép gia hạn không giới hạn số lần. Tức là người lao động có visa kỹ năng đặc định loại 2  hoàn toàn có thể xin vĩnh trú, ở lại Nhật lâu dài tới tuổi nghỉ hưu, và được phép đón gia đình sang Nhật để sống cùng.

Cần lưu ý là phạm vi gia đình có thể đón sang Nhật ở đây chỉ gồm có vợ/chồng và con cái, còn không được phép đón bố mẹ hoặc anh chị em sang cùng. Điểm này thì vẫn tương tự như visa lao động hiện hành.
Sự khác nhau giữa visa kỹ năng đặc định và visa tu nghiệp
Từ trước tới nay, dù về mặt hình thức (bản chất) việc tiếp nhận tu nghiệp sinh không được coi là một hình thức tuyển lao động nhưng trên thực tế rất nhiều công ty cần tiếp nhận các lao động đơn giản trong các ngành: xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp,… thường chọn việc tuyển thực tập sinh kỹ năng và đón sang Nhật theo visa 技能実習(visa tu nghiệp).

Tuy vậy sau khi có loại visa mới này thì sẽ dẫn tới tình trạng nhiều nơi tiếp nhận lao động sau này không biết nên tuyển lao động theo visa nào. Trong phần này, chúng ta sẽ cùng xem xét sự khác nhau giữa 2 loại visa này nhé.

Dưới đây là bảng so sánh giữa 2 loại visa:

Mục đích của 2 loại hình visa

Mục đích chính của chế độ thực tập sinh kỹ năng là 国際貢献 (đóng góp cho quốc tế), theo đó, các bạn thực tập sinh sẽ sang làm việc tại Nhật để học hỏi các kĩ thuật tiên tiến của Nhật, sau đó đem về áp dụng để giúp phát triển nền kinh tế Việt Nam. Vì thế, vốn bản chất đây không phải là chế độ mà các doanh nghiệp Nhật có thể kì vọng để giúp bổ sung cho sự thiếu hụt lao động của mình.

Tuy nhiên, trong thực tế, nếu nhìn vào thống kê của JITCO về quy mô các công ty tiếp nhận thực tập sinh nước ngoài trong năm 2017 sẽ thấy, các công ty có quy mô dưới 10 người chiếm tới 50.4%, từ 10-19 người là 15.6%, và từ 20-49 người là 15.3%.

Có nghĩa là gần 66% các doanh nghiệp tiếp nhận tu nghiệp sinh nước ngoài là những công ty quy mô rất nhỏ chỉ dưới 19 người, nên trên thực tế, chế độ này đang được sử dụng để giải quyết nhu cầu thiếu lao động hơn là cống hiến cho quốc tế như vốn dĩ ban đầu.

Ngược lại, visa 特定技能 có mục đích ban đầu hết sức rõ ràng, đó là giải quyết nhu cầu thiếu hụt lao động của Nhật Bản. Tức là nó không phải là chế độ VÌ NƯỚC BẠN nữa, mà là một chế độ VÌ NHẬT BẢN.

Quốc tịch của lao động

Hiện nay Nhật chỉ có thể tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng từ 15 nước có kí hiệp định với Nhật, bao gồm các nước dưới đây: Ấn Độ, Indonesia, Uzebekistan, Campuchia, Srilanka, Thái, Trung Quốc, Nepal, Bangladesh, Philipin, Peru, Myanmar, Mông Cổ, Lào và Việt Nam.

Còn visa kỹ năng đặc định do chỉ có mục đích đơn thuần là giải quyết sự thiếu hụt lao động của Nhật, nên trên lý thuyết, các công ty có thể tiếp nhận lao động từ bất cứ nước nào.

Tuy vậy, để có thể lấy được visa kỹ năng đặc định loại 1, thì lao động cần vượt qua kì thi tiếng Nhật bắt buộc do phía Nhật tổ chức. Hiện nay, kì thi này mới được lên kế hoạch tổ chức tại 8 nước là: Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Thái, Myanmar, Campuchia và 1 nước nữa, nên thời gian đầu, có lẽ chủ yếu lao động đến Nhật theo visa kỹ năng đặc định sẽ là từ 8 nước kể trên.

Cũng cần lưu ý là có khả năng, việc xét cấp visa mới này đối với lao động tới từ các nước có tỉ lệ bỏ trốn cao cũng sẽ nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn. Theo số liệu được công bố của Bộ Tư Pháp, thì 10 nước dưới đây có tỉ lệ lưu trú bất hợp pháp tại Nhật cao Nhật: Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái, Việt Nam, Philipin, Đài Loan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Brazil.

Các bên có liên quan

Do visa kỹ năng đặc định là visa lao động, nên các bên liên quan chỉ bao gồm 2 bên là người lao động và công ty tiếp nhận có kí kết với nhau hợp đồng lao động.

Để hỗ trợ cuộc sống của các lao động nước ngoài, công ty tiếp nhận có thể tuỳ chọn (không bắt buộc) sử dụng dịch vụ hỗ trợ của các cơ quan hỗ trợ (登録支援機関) hoặc tự mình làm.

Ngược lại, chế độ thực tập sinh kỹ năng lại rất phức tạp với số bên tham gia lên tới con số 5.Khoảng hơn 96% số trường hợp là các nghiệp đoàn (事業協同組合) tại Nhật sẽ ký hợp đồng vớicông ty môi giới XKLĐ tại nước sở tại (相手国の送出機関), và trong hợp đồng đó sẽ có thêm sự tham gia của các công ty tiếp nhận tu nghiệp sinh và bản thân các bạn tu nghiệp sinh.  Việc xin visa tu nghiệp sinh cũng không phải do công ty tiếp nhận tiến hành mà do nghiệp đoàn làm.

Khả năng chuyển đổi từ visa tu nghiệp sang visa kỹ năng đặc định

Visa kỹ năng đặc định loại 1 vốn không có liên quan gì tới chế độ thực tập sinh kỹ năng, nên chỉ cần lao động thoả mãn 2 điều kiện dưới đây thì dù có từng đi sang Nhật dưới dạng tu nghiệp sinh hay không cũng đều có thể sang lại Nhật dưới visa kỹ năng đặc định.

  1. Có khả năng tiếng Nhật ở mức hội thoại thông thường, đủ để sinh hoạt.
  2. Đỗ kì thi kiểm tra kiến thức, kinh nghiệm được quy định

Tuy vậy, với các bạn tu nghiệp sinh đã hoàn thành xong chương trình 3 năm tu nghiệp, thìkhông cần tham gia dự kì thi trên vẫn được công nhận là có đủ năng lực tiếng Nhật và các kĩ năng, kinh nghiệm cơ bản mà visa kỹ năng đặc định loại 1 yêu cầu.

Các lao động đã hoàn thành chương trình tu nghiệp sinh sau đó có thể ở luôn lại Nhật để chuyển sang visa kỹ năng đặc định hay phải về Việt Nam rồi xin lại từ đầu thì hiện chưa có văn bản hướng dẫn nào đề cập chi tiết. Tuy vậy, nếu xét theo bản chất ban đầu của chế độ tu nghiệp sinh là đào tạo nhân lực để về đóng góp cho nước sở tại, thì việc chính phủ cho phép chuyển đổi trực tiếp luôn trong nước Nhật từ visa tu nghiệp sang visa kỹ năng đặc định có lẽ sẽ hơi khó xảy ra.

Tiến độ tổ chức kì thi

Theo dự kiến, kỳ thi dành cho 3 ngành nghề là Dịch vụ lưu trú (宿泊業), Hộ lý (介護業), và Dịch vụ ăn uống (外食業) sẽ được tổ chức vào tháng 4 năm 2019, kỳ thi dành cho ngành chế tạo thực phẩm đồ uống (飲食料品製造業) sẽ được tổ chức vào tháng 10/2019, kỳ thi dành cho ngành Vệ sinh toà nhà sẽ được tổ chức vào sau mùa thu năm 2019. Kỳ thi dành cho 9 ngành nghề còn lại tự kiến cũng sẽ được tổ chức cho đến trước tháng 4/2020.

Trong thời gian chờ đến khi các kỳ thi của các ngành nghề được tổ chức, thực tập sinh kỹ năng số 2 thuộc nhóm được miễn không phải tham gia kỳ thi trên có thể làm thủ tục chuyển đổi sang visa kỹ năng đặc định.

Để có thể chuyển sang được visa kỹ năng đặc định số 2 thì người lao động sẽ phải trải qua 1 kỳ thi kỹ năng để đánh giá xem người lao động đã đạt đến trình độ kỹ năng thành thục chưa. Kỳ thi này dành cho 2 ngành nghề là Xây dựng và Chế tạo đóng tàu, được dự kiến tổ chức vào năm 2021.

Kết
  Trên đây là phần giải thích sơ bộ từ Vilaco về loại visa mới này để các bạn quan tâm có thể phần nào hình dung về đặc điểm cũng như những điều kiện để xin visa. Trong phần tiếp theo, Vilaco sẽ tiếp tục giải thích chi tiết hơn về các nội dung dưới đây, mời các bạn đọc tiếp phần 2 (phần cuối)
Nguồn: https://tomonivj.jp